QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ THAY ĐỔI NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHẦN VỐN GÓP TRONG DOANH NGHIỆP

Người đại diện phần vốn góp của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức tại doanh nghiệp khác là cá nhân được ủy quyền bằng văn bản nhân danh chính chủ sở hữu, thành viên, cổ đông đó thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020.

1. Định nghĩa về Người đại diện phần vốn góp

Luật Doanh nghiệp 2020 không có quy định cụ thể về Người đại diện phần vốn góp, tuy nhiên căn cứ theo khoản 1 Điều 14 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định Người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức phải là cá nhân được ủy quyền bằng văn bản nhân danh chủ sở hữu, thành viên, cổ đông đó thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật này. Theo đó, Người đại diện phần vốn góp là cá nhân do chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty ủy quyền để nhân danh chính chủ sở hữu, thành viên, cổ đông đó quản lý phần vốn góp trong công ty.

2. Hồ sơ thay đổi Người đại diện phần vốn góp

Trường hợp 1: Thay đổi thông tin của Người đại diện phần vốn góp như hộ chiếu, địa chỉ thường trú, địa chỉ liên lạc….

  • Thông báo về việc bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp – Phụ lục II–5 đính kèm Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp ngày 16/03/2021 (“Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT“).
  • Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc bổ sung, cập nhật thông tin.
  • Văn bản ủy quyền cho người đại diện làm thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
  • Giấy tờ pháp lý cá nhân của người được ủy quyền.

Trường hợp 2: Thay đổi Người đại diện phần vốn góp sang một cá nhân khác.

  • Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp – Phụ lục II–1 đính kèm Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT.
  • Danh sách người đại diện theo ủy quyền – Phụ lục I-10 đính kèm Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT.
  • Hộ chiếu của Người đại diện phần vốn góp mới.
  • Văn bản cử người đại diện quản lý phần vốn góp. Theo đó văn bản này phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

+ Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông;

+ Số lượng người đại diện theo ủy quyền và tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp tương ứng của mỗi người đại diện theo ủy quyền;

+ Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân từng người đại diện theo ủy quyền;

+ Thời hạn ủy quyền tương ứng của từng người đại diện theo ủy quyền; trong đó ghi rõ ngày bắt đầu được đại diện;

+ Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông và của người đại diện theo ủy quyền.

+ Văn bản ủy quyền cho người đại diện làm thủ tục đăng ký doanh nghiệp.

+ Giấy tờ pháp lý cá nhân của người được ủy quyền.

3. Thời hạn thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp và hệ quả pháp lý khi không tuân thủ thời hạn

Căn cứ theo điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều 31 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp phải thông báo đến Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi đặt trụ sở chính khi thay đổi Người đại diện phần vốn góp trong vòng 10 ngày kể từ ngày có thay đổi. 

Trong trường hợp doanh nghiệp không tuân thủ về thời hạn thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp nêu trên, căn cứ theo Điều 49 Nghị định 122/2021/NĐ-CP doanh nghiệp có thể bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Điều 49. Vi phạm về thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp

1. Cảnh cáo đối với hành vi vi phạm thời hạn thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp từ 01 ngày đến 10 ngày.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp từ 11 ngày đến 30 ngày.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp từ 31 ngày đến 90 ngày.

4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp từ 91 ngày trở lên.

5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quy định.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc gửi thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này trong trường hợp chưa thông báo thay đổi theo quy định;

b) Buộc gửi thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.

Trên đây là bài viết của Công ty Luật TNHH Danh Tiếng. Mọi thắc mắc cần được tư vấn của quý khách hàng xin vui lòng liên hệ qua số điện thoại, email hoặc liên hệ trực tiếp tại Công ty để được hỗ trợ. 

CÔNG TY LUẬT TNHH DANH TIẾNG

Địa chỉ: Tầng 3, số 372 Lê Văn Sỹ, Phường 2, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.

Hotline: 0838.612.333 – 0973.231.333

Email: luatdanhtieng@gmail.com

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *